Sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội phạm tham nhũng?

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội phạm tham nhũng? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với người bị truy nã là 20 năm? Cướp tài sản nhưng chưa đạt, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội phạm tham nhũng?

Có phải các loại tội phạm tham nhũng thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Trả lời: Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:

1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;

2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;

3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

...

Các tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật này (Từ Điều 353 đến 359). Tuy nhiên chỉ có Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 353; Tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này thì mới không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Những tội phạm tham nhũng khác thì vẫn áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với người bị truy nã là 20 năm?

Xin được hỏi có phải: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với người bị truy nã là 20 năm không? Tức là sau thời gian này sẽ không bị truy cứu nữa?

Trả lời: Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, đối với hành vi của người đó khi cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ chứ không phải là 20 năm.

Cướp tài sản nhưng chưa đạt, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Dạ, vừa rồi em có chứng kiến được hành vi cướp tiền giữa đường, khi bị phát hiện thì mọi người xung quanh bắt giữ được, người này trước đó đã bị kết án về tội danh này rồi. Tuy nhiên, khi cướp chưa lấy được số tiền đó. Trong trường hợp này thì có bị truy cứu không?

Trả lời: Căn cứ Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cướp tài sản như sau:

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

- ...

Như vậy, có thể thấy trường hợp mà bạn đề cập khi người đó có hành vi cướp tài sản là tiền nhưng vì lý do khách quan, người khác phát hiện mà không thực hiện được đến cùng thì ở đây vẫn có thể truy cứu về Tội cướp tài sản, mặc dù người này chưa lấy được tiền.

Tuy nhiên, đối với Tội cướp tài sản là tội cấu thành hình thức, nghĩa là: Người này dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản là cấu thành tội này mà không cần quan tâm đến việc người đó có cướp được hay không và giá trị tài sản bao nhiêu.

Trân trọng!

 

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội phạm khủng bố theo pháp luật hình sự hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Buôn lậu vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được phục hồi danh dự là ai? Các hình thức phục hồi danh dự gồm những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng bằng lái giả phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thực hiện hành vi chạy án bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đào ngũ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam có quốc tịch kép bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được thôi quốc tịch Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Truy cứu trách nhiệm hình sự
1,199 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào