Trách nhiệm pháp lý khi đơn phương huỷ hợp đồng uỷ quyền?
Trách nhiệm pháp lý khi đơn phương huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền?
Tôi có ký HĐ ủy quyền cho một người bạn thực hiện thu tiền thuê phòng trọ hàng tháng. Tuy nhiên có một số vấn đề không hài lòng nên tôi muốn hủy HĐ. Vậy việc đơn phương hủy HĐ ủy quyền có đặt ra trách nhiệm pháp lý?
Trả lời:
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Như vậy, bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐ ủy quyền nêu trên tuy nhiên tùy từng trường hợp mà trách nhiệm pháp lý sẽ không giống nhau. Bạn cần xác định việc ủy quyền này có thù lao hay không? Từ đó có thể đối chiếu để thực hiện các nghĩa vụ liên quan.
Hợp đồng ủy quyền có giới hạn về thời gian không?
Theo quy định pháp luật dân sự hiện hành thì đối với hợp đồng ủy quyền có giới hạn về thời gian không? Tức là có quy định thời gian hết hiệu lực hay không?
Trả lời:
Có thể thấy hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hạn hợp đồng ủy quyền như sau:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy, còn tùy thuộc vào sự thỏa thuận các bên hoặc do pháp luật quy định. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền theo quy định trên.
Hợp đồng ủy quyền sẽ hết hiệu lực sau 02 năm?
Liên quan đến quy định pháp luật dân sự hiện hành thì đối với hợp đồng ủy quyền có giới hạn về thời gian không? Tôi nghe nói sau 02 năm không xác lập việc ủy quyền lại thì hết hiệu lực?
Trả lời:
Căn cứ Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hạn hợp đồng ủy quyền như sau:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy, có thể thấy hợp đồng ủy quyền nguyên tắc đề cao sự thỏa thuận. Do đó, còn tùy thuộc vào sự thỏa thuận các bên hoặc do pháp luật quy định. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền theo quy định trên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?