Đối với con dâu thì không được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ chồng đúng hay không?

Đối với con dâu thì không được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ chồng đúng không? Không đăng ký kết hôn thì có được hưởng di sản thừa kế từ chồng? Không đăng ký kết hôn có được thừa kế tài sản?

Đối với con dâu thì không được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ chồng đúng không?

Cha mẹ chồng tôi mất vì tai nạn giao thông khi đi du lịch. Khi mất đi, ông bà có để lại một số tài sản rất lớn. Luật sư cho tôi hỏi tôi với thân phận là con dâu thì có được thừa kế tài sản của cha mẹ chồng hay không? Bởi các anh chị em bên nhà chồng nói là tôi là con dâu không máu mủ ruột rà nên không được hưởng tài sản thừa kế của cha mẹ chồng?

Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong đó, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Việc giải quyết thừa kế di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác hướng dẫn liên quan.

Đối với thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xảy ra các trường hợp như sau:

a. Trường hợp cha mẹ chồng của bạn có để lại di chúc hợp pháp

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc có quyền sau đây:

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Trường hợp di chúc được xác định là di chúc hợp pháp thì việc chia thừa kế đối với phần di sản của người chết để lại được thực hiện theo di chúc.

Do đó, có thể xảy ra các trường hợp:

+ Nếu di chúc mà cha mẹ chồng của bạn để lại có chỉ định bạn được hưởng một phần di sản của ông bà để lại sau khi chết thì bạn được hưởng thừa kế theo di chúc đúng phần di sản mà ông bà đã chỉ định trong di chúc.

+ Nếu di chúc mà cha mẹ chồng của bạn để lại không có nội dung chỉ định bạn được thừa kế di sản mà ông bà để lại sau khi chết thì bạn không được thừa kế.

b. Trường hợp cha mẹ chồng của bạn có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc không để lại di chúc

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Không có di chúc;

- Di chúc không hợp pháp;

- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy: Trường hợp cá nhân mất đi mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản thừa kế mà họ để lại sẽ được chia theo pháp luật.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Do đó: Trường hợp cha mẹ chồng của bạn không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng không hợp pháp thì phần di sản thừa kế mà cha mẹ chồng bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Đồng nghĩa, bạn không được thừa kế phần di sản thừa kế mà cha mẹ chồng bạn để lại.

Lưu ý: Trường hợp nếu chồng bạn mất sau khi cha mẹ chồng bạn chết thì phần di sản mà chồng bạn được hưởng từ di sản thừa kế của cha mẹ chồng bạn sẽ được chia cho bạn và các con theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác hướng dẫn liên quan.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Không đăng ký kết hôn thì có được hưởng di sản thừa kế từ chồng?

Tôi và chồng chung sống với nhau cũng gần 01 năm, tuy nhiên chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn. Chúng tôi vẫn chưa có đứa con nào, 03 mẹ chồng tôi tuy đã già nhưng vẫn còn rất khỏe, nay anh mất do tai nạn giao thông, theo tôi biết thì anh có căn nhà do bố mẹ cho đứng tên anh, thế cho tôi hỏi: Không đăng ký kết hôn thì có được hưởng di sản thừa kế từ chồng không?

Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Tại Điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

=> Như vậy, khi hai người có đủ điều kiện để kết hôn mà không đăng ký kết hôn thì không được coi là vợ chồng và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do vậy, về mặt pháp lý thì chưa công nhận là vợ chồng. Do đó chị không thuộc hàng thừa kế. Tuy nhiên, nếu anh có để lại di chúc mà di chúc hợp pháp thì lúc này chị mới được hưởng nhé.

Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Không đăng ký kết hôn có được thừa kế tài sản?

Tôi và chồng tôi hiện tại lấy nhau năm 2015, có một con trai 2 tuổi. Nhưng lúc đó chúng tôi chỉ làm đám cưới có hai bên gia đình, giòng họ và xóm giềng làm chứng nhưng không có đăng ký kết hôn. Vừa qua anh bị tai nạn giao thông mất đột ngột nên không có di chúc hay trăn trối gì cả. Bây giờ gia đình bên nội nói tôi không được thừa kế tài sản của anh vì không có đăng ký kết hôn. Xin nhờ luật sư giúp đỡ tôi ạ.

Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc chưa thừa kế đối với phần di sản thừa kế của cá nhân chết để lại sẽ được thực hiện theo di chúc hợp pháp của người đó. Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì tài sản đó được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì vợ (hoặc chồng) có quyền thừa kế tài sản của chồng (hoặc vợ) để lại sau khi chết. Trong đó, tài sản bao gồm tài sản riêng của chồng (hoặc vợ) đã chết, phần tài sản của chồng (hoặc vợ) đã chết trong tài sản chung với vợ (hoặc chồng) và với người khác.

Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều kiện đăng ký kết hôn

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy: Trường hợp năm 2015 hai bạn chỉ làm đám cưới có hai bên gia đình, giòng họ và xóm giềng làm chứng nhưng không có đăng ký kết hôn nên về mặt pháp luật thì hại bạn không được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp, nên sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng giữa hai bạn theo quy định của pháp luật.

Đồng nghĩa, bạn không có quyền thừa kế tài sản của anh ấy theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp anh ấy có để lại di chúc hợp pháp về việc chỉ định bạn được hưởng một phần tài sản thừa kế mà anh ấy để lại sau khi chết.

Do đó: Đối với trường hợp bạn cung cấp thì hai bạn không đăng ký kết hôn, anh ấy bị tai nạn giao thông mất đột ngột nên không có di chúc hay trăn trối gì cả. Nên bạn không được thừa kế tài sản của anh ấy.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Hưởng thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi có được thừa kế thế vị hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu nội có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con rể có được hưởng thừa kế theo pháp luật khi bố mẹ vợ mất hay không? Những trường hợp nào có di chúc nhưng vẫn chia thừa kế theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Nếu chia di sản theo pháp luật thì tứ thân phụ mẫu có được hưởng thừa kế hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tòa đang giải quyết đơn ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp sống chung như vợ chồng được hưởng thừa kế bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Bố mất không để lại di chúc thì con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không?
Hỏi đáp pháp luật
Chỉ ly thân, chưa ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng thừa kế
1,304 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hưởng thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào