Được giảm thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa là bao nhiêu tháng?

Trường hợp nếu một người cai nghiện bắt buộc tốt, được xem xét để giảm thời gian cai nghiện bắt buộc. Vậy họ sẽ được giảm tối đa thời gian bao lâu? Hồ sơ, thủ tục giảm được quy định như thế nào?

Được giảm thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa là mấy tháng?

Tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP, có quy định về điều kiện giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc:

Điều kiện giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc:

- Giảm thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở;

- Giảm thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với người đã chấp hành một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện, lập công, có ít nhất 03 tháng gần nhất được xếp loại từ khá trở lên theo quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện tại cơ sở.

=> Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp nếu một người cai nghiện bắt buộc tốt, được xem xét để giảm thời gian cai nghiện bắt buộc sẽ được giảm tối đa 6 tháng nếu đã chấp hành được một nửa thời gian cai nghiện bắt buộc.

Hồ sơ giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc

Hồ sơ giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc được quy định tại Khoản 4 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 43 Phụ lục II Nghị định này;

- Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo Mẫu số 44 Phụ lục II Nghị định này;

- Các tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết định thuộc đối tượng được giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc.

Thủ tục giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc

Thủ tục giảm thời hạn cai nghiện bắt buộc được quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP, cụ thể:

- Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;

- Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.

Trân trọng.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
322 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào