Bắt buộc phải có giấy tờ tùy thân khi đăng ký xe không? Hồ sơ đăng ký xe gồm những giấy tờ gì?

Bắt buộc phải có giấy tờ tùy thân khi đăng ký xe không? Theo quy định thì hồ sơ đăng ký xe gồm những giấy tờ nào?Điều khiển xe không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt như thế nào? 

Phải có giấy tờ tùy thân khi đăng ký xe không?

Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định:

Giấy tờ của chủ xe

Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu chủ xe là người Việt Nam thì phải xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc có thể là sổ hộ khẩu. Vậy nên, theo quy định trên thì không bắt buộc phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Có thể sử dụng sổ hộ khẩu để thay thế.

Hồ sơ đăng ký xe

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về hồ sơ đăng ký xe bao gồm:

- Giấy tờ nguồn gốc xe

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Mức xử phạt khi không có giấy đăng ký xe

Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trân trọng.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký xe
Thư Viện Pháp Luật
1,210 lượt xem
Đăng ký xe
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký xe
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe năm 2025 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nước ngoài đăng ký xe có bắt buộc xuất trình thẻ tạm trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết đăng ký xe là bao lâu từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu ĐKX14 giấy xác nhận hồ sơ xe theo Thông tư 79 mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị gia hạn thời hạn đăng ký xe (Mẫu số 01) áp dụng từ 1/1/2025 theo Nghị định 156?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, có thể được đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 08 cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng tại Cục CSGT từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, trường hợp nào không được đăng ký xe máy ở công an xã?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký xe có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào