Thời hạn ủy quyền trong trường hợp người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam ủy quyền cho người Việt Nam

Người nước ngoài tạm trú hợp pháp tại Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định có quyền uỷ quyền cho một công dân Việt Nam (theo quy định và thủ tục thực hiện việc uỷ quyền của pháp luật Việt Nam) thay mặt và nhân danh họ trong một khoảng thời gian vượt quá thời gian họ có mặt hợp pháp ở Việt Nam hay không? Gửi bởi: HUỲNH LÂM PHÁT

Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện (Điều 143 Bộ luật Dân sự).

Về thời hạn ủy quyền: Ðiều 582Bộ luật Dân sựquy định như sau: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Như vậy, thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì các bên phải tuân thủ quy định đó.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về việc người nước ngoài ủy quyền cho người Việt Nam thực hiện công việc thì phải giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định (cụ thể là chỉ được ủy quyền trong khoảng thời gian được tạm trú như bạn nói). Và thực tế thì bạn cũng có thể thấy rất nhiều trường hợp như vậy. Ví dụ như: Khi ở Việt Nam thì người nước ngoài có mua ô tô, xe máy để thuận tiện đi lại; đến khi về nước thì người đó muốn bán xe nên ủy quyền cho người Việt Nam thực hiện thủ tục bán xe theo quy định của pháp luật. Khi người nước ngoài đó đã về nước (không còn có mặt ở Việt Nam nữa) thì người được ủy quyền vẫn có thể thực hiện công việc đó trong phạm vi và thời hạn có hiệu lực của việc ủy quyền. Vậy, bạn có thể cung cấp rõ thông tin về nội dung ủy quyền để chúng tôi có thể tư vấn cụ thể cho bạn xem trường hợp ủy quyền đó có vấn đề gì cần lưu ý hay không.

 

Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ/10/01/2025, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là các giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để đăng ký tạm trú là gì? Thủ tục gia hạn tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký tạm trú CT01 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp là bao nhiêu đồng/1 lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được đăng ký tạm trú nhiều nơi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức phí đăng ký tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình đối với công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào bị xóa đăng ký tạm trú? Trường hợp xóa đăng ký tạm trú làm thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú đã cấp thì có được cấp lại Sổ mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi thuê trọ không? Thủ tục đăng ký tạm trú khi thuê trọ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
505 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào