Mức tiền thưởng truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” năm 2021 là bao nhiêu tiền?

Mức tiền thưởng truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” năm 2022 đối với cá nhân là bao nhiêu tiền? Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” như thế nào?

1. Mức tiền thưởng truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” năm 2022 đối với cá nhân là bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 71 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định về mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước:

1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.

2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.

Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở thực hiện theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Ngoài ra Điều 68 Nghị định 91/2017/NĐ-CP cũng quy định về nguyên tắc tính tiền thưởng như sau: 

1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

Như vậy, mức tiền thưởng đối với cá nhân được truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” là 1.490.000 x 15.5 = 23.095.000 đồng nên số tiền thưởng sau khi đã làm tròn là 23.100.000 đồng.

2. Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” như thế nào?

1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, ý kiến đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương và của cơ quan chức năng có liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

3. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được xét phong tặng 05 năm một lần vào dịp Đại hội thi đua yêu nước các cấp, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Theo đó, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được quy định như trên.

Trân trọng!

Lực lượng vũ trang nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Lực lượng vũ trang nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam thì lực lượng nào được ra đời sớm nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền lập danh sách cử tri trong đơn vị vũ trang nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có được sử dụng tài sản công? Lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ gì khi quản lý và sử dụng tài sản công?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức có được xin thôi quốc tịch Việt Nam khi đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những lực lượng nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình thực hiện chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đang tại ngũ, công tác được hướng dẫn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tập thể, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang trình khen thưởng cấp Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Quy định tiền lương tăng thêm đối cới cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lực lượng vũ trang nhân dân
Nguyễn Đăng Huy
2,210 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lực lượng vũ trang nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lực lượng vũ trang nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào