Xử lý tình huống lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP?

Liên quan đến các hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) thì quy định ra sao xử lý tình huống lựa chọn nhà đầu tư trong dự án PPP về quá trình thực hiện dự án?

Căn cứ Điều 83 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định nội dung trên như sau:

1. Sau khi nhà đầu tư đầu tiên nộp hồ sơ đề xuất dự án mà cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư khác có cùng mục tiêu, địa điểm thực hiện và phù hợp với quy hoạch của dự án thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý như sau:

a) Nếu thời điểm nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư khác nằm trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư đầu tiên thì giao cơ quan chuyên môn trực thuộc xem xét, xây dựng phương pháp đánh giá để lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất theo các tiêu chí sau đây:

- Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật PPP;

- Sự cần thiết đầu tư;

- Tính khả thi về mặt kỹ thuật;

- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

- Tính khả thi về tài chính của dự án;

- Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

b) Nếu thời điểm nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư khác nằm ngoài khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư đầu tiên thì cơ quan có thẩm quyền không xem xét và trả lại hồ sơ nguyên trạng cho nhà đầu tư.

2. Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP, trường hợp có ít hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời đàm phán thì căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyển xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Phê duyệt ngay danh sách ngắn nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu;

b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời đàm phán (nếu cần thiết) và thực hiện lại các thủ tục sơ tuyển hoặc mời đàm phán cạnh tranh để bổ sung số lượng nhà đầu tư vào danh sách ngắn. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp.

3. Đối với sơ tuyển, đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP, trường hợp có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự đàm phán hoặc hồ sơ dự thầu, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép mở thầu ngay để đánh giá;

b) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời đàm phán hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết). Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ dự tuyển, hồ sơ dự đàm phán hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp.

4. Đối với đấu thầu rộng rãi đã sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh, trường hợp tại thời điểm đóng thầu, số lượng nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu ít hơn số lượng phê duyệt trong danh sách ngắn, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép mở thầu ngay để đánh giá;

b) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời đàm phán hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết). Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ dự tuyển, hồ sơ dự đàm phán hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp.

5. Trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư cách và tên tham dự thầu so với tư cách, tên trong danh sách ngắn thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách, tên của nhà đầu tư, cụ thể như sau:

a) Cho phép bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;

b) Cho phép rút thành viên của liên danh nhưng phải bảo đảm các thành viên còn lại hoặc thành viên thay thế (nếu có) đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

c) Cho phép thay đổi tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán.

6. Trường hợp nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đề nghị liên danh với nhau để tham dự thầu, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, chấp thuận trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả.

7. Trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cao hơn giá trị xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới) thì bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại;

b) Thực hiện đồng thời việc cho phép các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại với việc xem xét lại giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới), nếu cần thiết.

8. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

9. Trường hợp phát hiện nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước dưới đây:

a) Sửa đổi hồ sơ mời thầu để bảo đảm các nội dung phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan;

b) Thông báo tới tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);

c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.

10. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính thì bên mời thầu mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.

11. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật PPP, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của Luật PPP. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.

12. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của lựa chọn nhà đầu tư là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Trân trọng!

Đầu tư dự án PPP
Hỏi đáp mới nhất về Đầu tư dự án PPP
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc để doanh nghiệp dự án PPP ban hành quy định về lựa nhà thầu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đầu tư theo phương thức PPP là gì? Đầu tư theo phương thức PPP có những lĩnh vực nào?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh phí thực hiện chương trình PPP
Hỏi đáp pháp luật
Các túi đựng hồ sơ khi đấu thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp đảm bảo dự thầu khi liên danh khi đấu thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Hỏi đáp pháp luật
Sửa đổi, thay thế và rút hồ sơ dự thầu khi đấu thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện đối với văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm đóng thầu khi đấu thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Hỏi đáp pháp luật
Bên ngoài hồ sơ dự thầu thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư được ghi ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đầu tư dự án PPP
710 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đầu tư dự án PPP

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đầu tư dự án PPP

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào