Quy định về nhận tiền thi hành án

Trong bản án đương sự phải trả cho tôi 640 triệu đồng. Khi hết hạn tự giác chấp hành, tôi đã làm đơn đề nghị thi hành án theo quy định. Trong thời gian này đương sự chuyển trả cho tôi được 400 triệu đồng qua tài khoản, còn 140 triệu nộp tại Chi cục Thi hành án. Xin hỏi cách tính tiền chậm thi hành án? Khi lên thi hành án nhận tiền có cần có mặt cả hai vợ chồng, hay chỉ người đứng đơn? Số tiền chuyển qua tài khoản có tính phí thi hành án, khi thi hành án chưa có quyết định cưỡng chế hay không?

Câu hỏi ông nêu có ba nội dung, chúng tôi trả lời từng nội dung như sau:

1. Về cách tính tiền chậm thi hành án?

Theo quy định tại khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản, thì để bảo đảm quyền lợi cho bên được thi hành án, hạn chế việc bên phải thi hành án cố tình dây dưa, không tự nguyện thi hành án, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án, khoản tiền phải nộp để đưa vào ngân sách Nhà nước (tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, tiền phạt), toà án phải quyết định rõ trong bản án hoặc quyết định là kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án... Khi tính lãi chỉ tính lãi số tiền còn phải thi hành án, mà không tính lãi của số tiền lãi chưa trả trong quá trình thi hành án.

Đối chiếu với quy định này thì lãi chậm thi hành án của số tiền 400 triệu đồng tính từ ngày ông có đơn yêu cầu thi hành án đến ngày người phải thi hành án chuyển trả vào tài khoản cho ông số tiền này. Số tiền 140 triệu đồng tính từ ngày ông có đơn yêu cầu thi hành án đến ngày người phải thi hành án nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự. Mức lãi suất chậm thi hành án tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005.

2. Khi lên thi hành án nhận tiền có cần có mặt cả hai vợ chồng hay chỉ người đứng đơn?

Bản án tuyên ông được nhận tiền, ông đã làm đơn yêu cầu thi hành án, do đó ông là người được thi hành án nên chỉ cần ông đến cơ quan thi hành án dân sự để nhận tiền là được mà không bắt buộc phải có mặt cả hai vợ chồng. Ông cũng có thể ủy quyền cho người khác thay ông đến nhận tiền được thi hành án.

3. Số tiền chuyển qua tài khoản có tính phí thi hành án, khi thi hành án chưa có quyết định cưỡng chế hay không ?

Do người phải thi hành án chuyển trả cho ông 400 triệu đồng qua tài khoản khi chưa có quyết định cưỡng chế thi hành án, do đó nếu ông rút đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền 400 triệu đồng này thì cơ quan thi hành án không thu phí thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự: Đối với những vụ việc người được thi hành án có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án thì nếu đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự và người được thi hành án có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu phí thi hành án.

Tuy nhiên, nếu ông không rút đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền này, thì không có căn cứ để cơ quan thi hành án không thu phí thi hành án.

 

 

 

 

 

 

 

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
356 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào