Xử phạt khi tiến hành công chứng mà thiếu chữ ký của công chứng viên ở từng trang của hợp đồng
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nếu công chứng viên tiến hành công chứng mà thiếu chữ ký của công chứng viên ở từng trang của hợp đồng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng, cụ thể như sau:
“3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay nếu công chứng viên tiến hành công chứng mà thiếu chữ ký của công chứng viên ở từng trang của hợp đồng thì sẽ bị xử phạt lên đến 10 triệu đồng.
Trân trọng!

Cá nhân không phải là công chứng viên có được đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng không?

Công chứng viên có được công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản của người thân không?

Quy định tiêu chuẩn công chứng viên từ ngày 10/02/2025?

Các trường hợp công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề từ 01/07/2025?

Lời chứng của công chứng viên đối với văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý khi nào?

10 trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm từ 01/07/2025?

Từ 01/07/2025, công chứng viên không hành nghề công chứng trong bao lâu thì bị miễn nhiệm?

Từ 01/07/2025, thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp nào?

Từ 01/07/2025, công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng khi bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nào?

03 hình thức hành nghề của công chứng viên từ ngày 01/07/2025?
Đặt câu hỏi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Thời gian tổ chức Concert Chị đẹp đạp gió rẽ sóng năm 2025? Chị đẹp đạp gió tổ chức ở đâu?
- Mẫu bài viết về người phụ nữ tôi yêu nhân ngày 8 3 ý nghĩa nhất năm 2025?
- Mẫu vẽ tranh an toàn giao thông cho học sinh đơn giản, đẹp nhất năm 2025?
- Bảo hiểm xã hội Đắk Lắk thuộc khu vực nào, trụ sở được đặt ở đâu?
- Mẫu biên bản sát hạch lý thuyết lái xe A1 theo Thông tư 12/2025/TT-BCA?