Tới đây, không còn quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông?

Hiện nay, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014. Vậy theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì có còn quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông không?

Hiện nay, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông. Theo đó tại Khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

- Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

- Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

- Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phẩn của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

- Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vậy, việc bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông nắm giữ 05% cổ phần trở lên có ý nghĩa trong việc bảo đảm việc thực hiện các quyền của cổ đông, giúp cho việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường.

Trân trọng!

Cổ phần phổ thông
Hỏi đáp mới nhất về Cổ phần phổ thông
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nắm bao nhiêu cổ phần thì có quyền biểu quyết? Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên sẽ được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông?
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt hành vi chào bán doanh nghiệp bảo hiểm khi các cổ đông sáng lập không sở hữu đủ số cổ phần phổ thông
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền của cổ đông, nhóm cổ đông giữ từ 5% cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng của công ty đại chúng
Hỏi đáp pháp luật
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trước ngày 01/07/2006 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần
Hỏi đáp pháp luật
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ phần phổ thông
163 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ phần phổ thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào