Mức phạt đối với hành vi không thông báo cho UBND cấp tỉnh về kế hoạch thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện

Tôi đang tìm hiều về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định mới và có thắc mắc: Tổ chức có hành vi không thông báo cho UBND cấp tỉnh về kế hoạch thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện sẽ bị phạt bao nhiêu? Nhờ hỗ trợ!

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/05/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện, cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

=> Như vậy, nếu tổ chức có hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu - 10 triệu đồng.

Trên đây là nội dung hỗ trợ!

Trân trọng!

Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp mới nhất về Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc tổ chức họp báo đối với UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh nơi giao quân
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc quản lý khu công nghệ thông tin tập trung
Hỏi đáp pháp luật
UBND cấp tỉnh muốn vay lại từ nguồn vốn vay ODA phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mức trả nợ của UBND cấp tỉnh đối với các khoản vay lại vốn ODA là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm trả nợ của UBND cấp tỉnh khi vay lại nguồn vốn ODA được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thủ tục hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh về an ninh, trật tự ở địa phương được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt tiền hành vi diễn tập quân sự trong khu vực biên giới biển không thông báo UBND cấp tỉnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy ban nhân dân tỉnh
Thư Viện Pháp Luật
220 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ủy ban nhân dân tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào