Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp được quy định ra sao?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT thì dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp được quy định như sau:
1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm:
- Người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp;
- Người sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.
2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm:
- Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp;
- Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.
3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.
4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp là 200 đồng/phút (hai trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
5. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp bằng với giá cước kết nối (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định pháp luật được áp dụng tại thời điểm phát sinh cuộc gọi. Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.
Trên đây là nội dung quy định về dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 02/2020/TT-BTTTT.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khoản tiền chi bồi thường cho người bị tai nạn lao động có được xác định là chi phí được trừ không?
- Hướng dẫn ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình từ 01/7/2024?
- Bằng lái xe có màu gì? Mức xử phạt không có giấy phép lái xe máy 2024 là bao nhiêu?
- Các hành vi bị nghiêm cấm đối với thẩm định viên về giá từ ngày 01/7/2024?
- Đề xuất hỗ trợ tiền ăn trưa 360.000 đồng/tháng cho trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi ở vùng khó khăn, hộ nghèo?