Số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo giáo viên như thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT thì số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo giáo viên được quy định như sau:
1. Đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo giáo viên phải bảo đảm về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo và trình độ đào tạo. Số lượng giảng viên cơ hữu theo từng ngành đào tạo phải đủ để đảm nhận ít nhất 80% khối lượng chương trình đào tạo và có tỉ lệ số người học trên một giảng viên đảm bảo theo quy định hiện hành về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Khi đăng ký hoạt động đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi tắt là đăng ký hoạt động đào tạo), đội ngũ giảng viên cơ hữu (không trùng với giảng viên cơ hữu là điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên của các ngành khác đang đào tạo) của cơ sở đào tạo giáo viên phải đảm bảo:
a) Có ít nhất 08 (tám) giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành hoặc ngành gần với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, trong đó có ít nhất 04 (bốn) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo và 02 (hai) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên ngành tâm lý học, giáo dục học khi đăng ký hoạt động đào tạo đối với các ngành đào tạo giáo viên (trừ các ngành đào tạo giáo viên được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này);
b) Có ít nhất 06 (sáu) giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành hoặc ngành gần với ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, trong đó có ít nhất 03 (ba) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo và 02 (hai) giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên ngành tâm lý học, giáo dục học khi đăng ký hoạt động đào tạo đối với các ngành sư phạm âm nhạc, sư phạm mỹ thuật, sư phạm nghệ thuật, sư phạm thể dục thể thao, sư phạm chuyên biệt, giáo dục thể chất, giáo dục đặc biệt, các ngành sư phạm tiếng dân tộc ít người.
Trường hợp không đáp ứng được điều kiện về giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, cơ sở đào tạo giáo viên có thể sử dụng 02 (hai) giảng viên cơ hữu có trình độ cử nhân cùng ngành với ngành đăng ký hoạt động đào tạo, đồng thời có kinh nghiệm giảng dạy từ 05 (năm) năm trở lên để thay thế 01 (một) giảng viên có trình độ thạc sỹ.
Trên đây là nội dung quy định về số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ gồm những gì?
- Tỉnh Tuyên Quang cách thủ đô Hà Nội bao nhiêu km? Tỉnh Tuyên Quang có bao nhiêu thôn đặc biệt khó khăn?
- Ai là người thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân? Nguyên tắc hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân là gì?
- Sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ như thế nào từ 01/01/2025?
- Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua và dũng sĩ các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào?