Mức hưởng trợ cấp mai táng phí của người nhận trợ cấp hàng tháng chết
Tại Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP, có quy định:
Những đối tượng sau khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng
- Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
-Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
-Người cao tuổi
-Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
-Con của người đơn thân nghèo
-Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Mức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội
Và theo quy định tại Nghị định trên thì: Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
Theo đó, mức trợ cấp mai táng phí khi chết của những đối tượng trên là 270.000* 20 = 5.400.000 đồng
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật
- Thủ tục giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 năm 2022?
- Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu bao gồm những loại giấy tờ nào?
- Trong hoạt động cấp tín dụng, công tác quản lý rủi ro về môi trường được thực hiện dựa trên những loại thông tin nào?
- Lý do nào được xem là lý do chính đáng khi không có mặt đúng thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự?
- Vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ được xác định dựa trên nguyên tắc nào?