Có tạm giam người giới thiệu cho người khác mua pháo không?

Chồng em giới thiệu cho người khác mua pháo 2 lốc có khối lượng tầm 6kg. Công an đã tạm giam chồng em, em có đọc Bộ luật hình sự không có tội giới thiệu người khác mua pháo. Vậy cho hỏi công an tạm giữ chồng em có đúng không? 

Theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì việc cá nhân tàng trữ mua bán pháo (vật liệu nổ) là trái quy định của pháp luật.

=> Như vậy, pháo tàng trữ bất hợp hợp pháp được xem là tài sản do hành vi trái pháp luật mà có.

Mặt khác, Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC quy định: Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

Như hành vi của chồng bạn là hành vi tiêu thụ tản sản do phạm tội mà có đã hành vi thuộc cấu thành tội phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Căn cứ Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

"1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Mặt khác, tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp được tạm giam như sau:

"1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã."

Do bạn không cung cấp đủ các thông tin nên chúng tôi không thể kết luận chồng bạn bị Công an tạm giam có đúng pháp luật không. Bạn tham khảo các trường hợp tạm giam theo quy định trên.

Ban biên tập phản hồi đến bạn.

Người giới thiệu
Hỏi đáp mới nhất về Người giới thiệu
Hỏi đáp pháp luật
Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật về người giới thiệu thuốc
Hỏi đáp pháp luật
Người giới thiệu thuốc không đeo thẻ khi hoạt động bị phạt ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục cấp thẻ cho người giới thiệu thuốc
Hỏi đáp pháp luật
Không gửi công văn đến Sở Y tế khi người giới thiệu thuốc hoạt động tại địa bàn khác với tỉnh được cấp thẻ bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Yêu cầu bắt buộc đối với người giới thiệu thuốc của cơ sở kinh doanh dược được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người giới thiệu thuốc hoạt động khi chưa được cấp thẻ bị phạt ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp không được tuyển dụng làm người giới thiệu thuốc của cơ sở kinh doanh dược
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở kinh doanh dược có người giới thiệu thuốc
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người giới thiệu thuốc của cơ sở kinh doanh dược
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người giới thiệu
Thư Viện Pháp Luật
357 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người giới thiệu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người giới thiệu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào