Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 31/12/2019) như sau:
- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;
- Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
- Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
- Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tài liệu chính thức của kỳ họp Quốc hội là tài liệu gì? Được lưu hành bằng hình thức nào?
- Khi nào ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh đóng đăng ký hồ sơ xét tuyển bằng điểm thi đánh giá năng lực?
- Thuốc nhóm 1, 2, 3, 4 là gì? Gói thầu thuốc generic quy định là một hay nhiều thuốc generic?
- Lãnh đạo Cục Biến đổi khí hậu gồm những ai? Cục Biến đổi khí hậu có trụ sở chính ở đâu?
- Mẫu PC21 văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ mới nhất mới nhất theo Nghị định 50?