Thời hạn tối đa làm thủ tục nhận xe là bao nhiêu ngày khi xe bị tạm giữ?

Thân chào, nhờ tư vấn một số vấn đề sau, xin cảm ơn! 1. Em vừa mua xe máy mới đang trong quá trình đăng ký đăng kiểm, cấp giấy đăng ký biển số xe, lưu thông trên đường bị CSGT bắt và giam giữ xe. Hỏi em cần chuẩn bị giấy tờ gì để làm thủ tục nhận xe lại, có thể bị phạt lỗi gì? 2. Hiện giờ chưa có quyết định xử phạt, vậy em chờ khi cấp giấy đăng ký xe và biển số đi làm thủ tục lấy xe có được không? (khoảng 25 ngày nữa). 3. Khi lấy phải bị phạt phát sinh gì không? 4. Thời hạn tối đa có thể làm thủ tục?

1.

Theo Điều 16 Nghị định 15/2014/TT-BCA quy định các trường hợp phải đăng ký xe tạm thời, cụ thể như sau:

- Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

- Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

- Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.

- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

- Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.

- Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).

Như vậy, bạn mua xe mới mà không thuộc trường hợp "Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng" sẽ không phải đăng ký tạm thời và không được tham gia giao thông trong thời gian chờ biển số và giấy đăng ký xe. Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông thì bạn có thể sẽ bị phạt với lỗi tham gia giao thông không có biển số xe, không có đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Thủ tục nhận lại xe bạn tham khảo bài viết "Có được nhận lại xe bị tạm giữ khi không có chứng minh nhân dân?".

2.

Theo Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ.

Mặt khác tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với trường hợp tham gia giao thông không có biển số và đăng ký xe.

Như vậy, sau khi hết thời hạn 7 ngày tạm giữ xe thì cơ quan nhà nước sẽ ra quyết định xử phạt với hành vi tham gia giao thông không có biển số và đăng ký xe.

Bạn có thể đến nhận xe muộn so với thới gian bị tạm giữ 7 ngày nhưng bạn sẽ phải chịu chi phí lưu bãi đối với thời gian quá hạn này.

3.

Theo Khoản 7 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định:

"Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ heo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện."

Như vậy, khi bạn đi làm thủ tục nếu quá thời gian nhận lại xe được ghi trong quyết định tạm giữ xe vi phạm giao thông mà bạn không đến nhận thì bạn phải chịu thêm khoản chi phí phát sinh trong việc lưu bãi.

4.

Pháp luật vẫn chưa có quy định thời hạn tối đa để nhận lại xe bị tạm giữ.

Ban biên tập phản hồi đến bạn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
2,796 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào