Xác định ngày nghỉ dưỡng sức sau ốm đau như thế nào?

Trường hợp người lao động nghỉ ốm đau phẫu thuật nội soi từ 14/9 đến 23/9. Sau đó Lời dặn bác sỹ: Nghỉ 10 ngày từ 24/9 đến 03/10. Nhưng BH không giải quyết 10 ngày nghỉ dưỡng sức sau đó, có đúng không?

Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Như vậy, thời gian nghỉ dưỡng sức là trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc, áp dụng khi Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26.

Cụ thể:

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Do đó, để biết được BH giải quyết đúng hay không thì cần đối chiếu lại xem trong năm bạn đã nghỉ ốm đau hết thời gian nói trên hay chưa? Nếu chưa nghỉ hết thì nghỉ dưỡng sức sẽ không đặt ra trong trường hợp này.

Trân trọng!

Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con dưới 7 tuổi ốm là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Ốm từ 14 ngày trở lên sẽ không đóng bảo hiểm tháng đó?
Hỏi đáp pháp luật
Sau khi ốm đau, sức khỏe chưa phục hồi hoàn toàn thì được nghỉ thêm bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tối đa người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Hỏi đáp pháp luật
Hết thời gian nghỉ ốm đau muốn nghỉ nữa có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian nghỉ ốm đau có được tính để nhận tiền thất nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Xác định số ngày nghỉ ốm đau
Hỏi đáp pháp luật
Sau khi xuất viện người lao động được nghỉ ốm đau tối đa bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian hưởng chế độ khi con bị ốm đau của cả hai vợ chồng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian hưởng chế độ ốm đau
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào