Thỏa thuận về điều khoản chấm dứt hợp đồng như thế nào cho đúng luật?
Tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2012 quy định Nội dung hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
Như vậy, hiện không có quy định cụ thể về điều khoản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trong tương lai trong hợp đồng lao động, mặc dù theo tinh thần của Bộ luật Lao động 2012 thì việc các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cũng là một trường hợp để hợp đồng lao động kết thúc. Nhận thấy thỏa thuận trên vẫn chưa phù hợp với nguyên tắc chung của pháp luật lao động và rất dễ xảy ra tình trạng người sử dụng lao động lạm dụng điều đó để chấm dứt hợp đồng với người lao động.
Do đó, quan điểm chúng tôi thay vì ghi rõ nội dung "Nếu người sử dụng lao động không có nhu cầu sử dụng người lao động hoặc người lao động không muốn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì một trong hai bên gửi một thông báo cho bên còn lại để thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian chính thức chấm dứt hợp đồng lao động là sau 45 ngày kể từ ngày bên còn lại nhận được thông báo. Các bên tiến hành bàn giao các công việc, hồ sơ, tài liệu và thanh quyết toán các khoản có liên quan trước ngày chấm dứt Hợp đồng lao động" thì nên ghi việc chấm dứt hợp đồng phải tuân thủ quy định pháp luật lao động.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?