Phạm tội trộm cắp tài sản thì bao lâu hết thời hiệu truy cứu TNHS?

Cách đây 2 năm bố em có ăn trộm của nhà hàng xóm 10 triệu đồng nhưng không bị phát hiện, gần đây do một người họ hàng vì thù ghét nên đã nói cho nhà kia biết, sau đó thì nhà hàng xóm qua nói với nhà em là nếu không trả lại số tiền thì họ sẽ đi tố cáo công an cho bố em đi tù, theo em biết thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm bố em đã hết rồi vì đã hết thời hạn là hai năm, như vậy có đúng không?  

Hành vi trộm 10 triệu đồng của bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự sự căn cứ theo Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 theo đó:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

..."

Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (điểm a, khoản 2 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017).

Căn cứ quy định của pháp luật thì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản quy định tại Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 là từ 6 tháng đến 3 năm do vậy đây là tội phạm ít nghiêm trọng.

Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự bố bạn trong trường hợp này là 5 năm, bên cạnh đó nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, bố bạn trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trong trường hợp này gia đình hàng xóm hoàn toàn có thể tố giác hành vi của bố bạn lên cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng! 

Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trộm chó có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con trộm cắp tài sản trong tài khoản ngân hàng của cha mẹ có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn cảnh để trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Những người nào được xem là đồng phạm với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm xe đạp có bị phạt tù hay không? Trộm xe đạp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Theo Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp pháp luật
Tội trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trộm cắp tài sản
Thư Viện Pháp Luật
2,588 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội trộm cắp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào