Mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự trong Hiệp định tương trợ tư pháp Việt - Lào

Xin chào Ban biên tập. Vui lòng cho tôi hỏi: Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào thì quy định về công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự trong tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa Việt Nam và Lào được quy định thế nào?

Quy định về công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự trong tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa Việt Nam và Lào được quy định tại Điều 18 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:

1. Việc tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tuân theo pháp luật và phụ thuộc vào thẩm quyền của Cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà cá nhân trên là công dân.

2. Cơ quan tư pháp của Nước ký kết này phải thông báo cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia biết về sự cần thiết phải tuyên bố công dân của Nước ký kết đang cư trú trên lãnh thổ của mình mất năng lực hành vi dân sự hoạc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, nếu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết thông báo đó xét thấy có đủ căn cứ trong việc tuyên bố vấn đề trên.

3. Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo về sự cần thiết phải tuyên bố các nội dung theo khoản 2 Điều này, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nhận được thông báo phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật Nước mình. Bản quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự phải gửi cho cơ quan tư pháp của Nước ký kết đã ra thông báo đó theo quy định tại Điều 4 Hiệp định này.

4. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan tư pháp của Nước ký kết nơi công dân mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú có thể ra quyết định tạm thời tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ công dân nói trên hoặc tài sản hợp pháp của người đó. Quyết định trên cũng phải được gửi tới Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của nước ký kết mà người đó là công dân. Nếu cơ quan tư pháp của Nước ký kết mà người đó là công dân đã ra quyết định khác với quyết định nói trên thì quyết định tạm thời đó không còn giá trị.

Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
222 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào