Có bầu với người khác khi chồng mới qua đời có phạm tội gì không?

Chồng tôi vừa mất cách đây 6 tháng thì tôi phát hiện mình có thai với bạn trai mới, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của tôi nếu bênh gia đình chồng biết thì tôi có bị tố cáo hay bị phạm tội gì không?  

Theo quy định tại Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

"Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Căn cứ quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm chồng bạn chết, quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn đã mặc nhiên chấm dứt. Vì vậy mà hiện tại, khi bạn đang có thai với bạn trai mình thì không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, và đồng thời gia đình chồng cũ của bạn cũng không có quyền được làm khó dễ cho bạn. Tuy nhiên, cần phải xác định, bạn trai bạn hiện có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác không. Bởi nếu bạn trai bạn đang có vợ, mà lại có hành vi chung sống như vợ chồng với bạn thì lúc này bạn và bạn trai bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, theo đó, bạn và bạn trai của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc bị xử lý hình sự nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm.

Theo đó, Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Hỏi đáp pháp luật
Cha mẹ sẽ bị xử phạt thế nào nếu bỏ rơi con?
Hỏi đáp pháp luật
Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cha/mẹ bỏ rơi con có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi bỏ rơi con đẻ của mình
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi bỏ rơi con có bị pháp luật trừng trị không?
Hỏi đáp pháp luật
Chung sống với chồng người khác sẽ bị phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Ngoại tình thì bị phạt tù mấy năm?
Hỏi đáp pháp luật
Bị đánh thâm tím có thể tố cáo chồng đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Chồng đánh vợ có phải đi tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Thư Viện Pháp Luật
677 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào