Những công dân sinh năm nào sẽ được cấp mới lần đầu căn cước công dân trong năm 2023?

Cho em hỏi trong năm 2023 những công dân sinh năm nào sẽ được cấp lần đầu căn cước công dân?

Những công dân sinh năm nào sẽ được cấp mới lần đầu căn cước công dân trong năm 2023?

Tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau:

Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Theo đó, trong năm 2023, những công dân sinh năm 2009 (đủ 14 tuổi) sẽ được cấp căn cước công dân lần đầu. Tuy nhiên, việc xác định đủ 14 tuổi để được cấp căn cước công dân cần căn cứ vào ngày sinh, tháng sinh của công dân đó.

Những công dân sinh năm nào sẽ được cấp mới lần đầu căn cước công dân trong năm 2023?

Những công dân sinh năm nào sẽ được cấp mới lần đầu căn cước công dân trong năm 2023? (Hình tự Internet)

Có được tự chụp ảnh chân dung để làm căn cước công dân?

Tại Điều 15 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Ảnh chân dung;
c) Đặc điểm nhân dạng;
d) Vân tay;
đ) Họ, tên gọi khác;
e) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân;
g) Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ;
h) Trình độ học vấn;
i) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Trường hợp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chưa có hoặc không đầy đủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân bổ sung khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Tại Điều 7 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định vấn đề thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:

Thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Thông tin của công dân thu thập qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.

Theo đó, việc chụp ảnh chân dung để làm căn cước công dân phả được thực hiện bởi cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục. Công dân không được tự chụp ảnh chân dung để làm căn cước công dân.

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?

Tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có thể sử dụng thay hộ chiếu trong một số trường hợp. .

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân và Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ căn cước công dân
Huỳnh Minh Hân
10,216 lượt xem
Thẻ căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Người 2 quốc tịch có được làm thẻ căn cước công dân không? Thẻ căn cước công dân có những thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những công dân sinh năm nào sẽ được cấp mới lần đầu căn cước công dân trong năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm thẻ Căn cước công dân khi tóc nhuộm màu đỏ không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẻ Căn cước công dân có giá trị như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẻ căn cước công dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ căn cước công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ căn cước công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào