Quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm năm 2019
Căn cứ Điều 6 Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án dân sự sơ thẩm như sau:
- Kiểm sát thời hạn gửi bản án.
- Kiểm sát về thẩm quyền.
- Kiểm sát hình thức bản án.
- Kiểm sát nội dung bản án.
- Khi kiểm sát bản án, cần lưu ý nghiên cứu, đối chiếu giữa phần nội dung vụ án, phần nhận định và phần quyết định của bản án để kiểm tra xem có nội dung nào còn thiếu (có nêu trong phần nhận định nhưng không được thể hiện trong phần quyết định hoặc ngược lại) hoặc có mâu thuẫn giữa các phần không. Nếu phát hiện vi phạm này thì có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu.
- Đối chiếu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thể hiện trong bản án có đúng với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ Tòa án chuyển cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi tham gia phiên tòa; tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp tại phiên tòa; trình bày của đương sự tại phiên tòa. Ý kiến của Viện kiểm sát thể hiện trong bản án có đúng ý kiến mà Viện kiểm sát đã phát biểu tại phiên tòa. Nội dung nhận định về việc đương sự cung cấp chứng cứ tại phiên tòa, các tình tiết mới phát sinh (nếu có). Đối chiếu phần quyết định của bản án với nội dung đã tuyên án tại phiên tòa.
- Trường hợp Hội đồng xét xử tuyên án không phù hợp với diễn biến phiên tòa, nhận định không khách quan hoặc trái với nội dung phát biểu của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ án với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử phải nêu rõ nội dung vi phạm, căn cứ pháp luật xác định vi phạm và đề xuất quan điểm giải quyết.
- Trường hợp phát hiện bản án sơ thẩm có vi phạm về thủ tục tố tụng, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật, quyết định của bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 280 BLTTDS. Trường hợp vì lý do khách quan, Viện kiểm sát kháng nghị quá hạn thì khi chuyển cho Tòa án quyết định kháng nghị, đồng thời chuyển văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 280 BLTTDS và Điều 16 TTLT số 02/2016.
- Khi xét thấy cần thiết, công chức đề xuất việc thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm thực hiện quyền kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS. Trường hợp đặc biệt phải trưng cầu giám định lại thì báo cáo đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo quy định tại khoản 5 Điều 102 BLTTDS.
- Đối với bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng theo các căn cứ quy định tại Điều 326 và Điều 352 BLTTDS thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, đề xuất ban hành Thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Trường hợp nhận được đơn kháng cáo của đương sự thì Viện kiểm sát có thể kết hợp việc nghiên cứu nội dung nêu trong đơn kháng cáo với kiểm sát bản án để xác định vi phạm.
=> Như vậy, khi thực hiện kiểm sát bản án dân sự thẩm thì công chức kiểm sát bản án phải thực hiện theo quy trình trên.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?