Công ty giải thể chỉ bồi thường 1 tháng tiền lương cho người lao động có đúng không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động khi giải thể như sau: "Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán."
Ngoài ra, căn cứ Khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: "Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp."
Theo đó, Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Như vậy, trước khi tiến hành giải thể, công ty bạn cần ưu tiên thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội cho bạn.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ký hợp đồng lao động với công ty bạn từ tháng 12/2017 cho đến nay là tháng 9/2019 (tổng cộng 1 năm 9 tháng) công ty bạn giải thể và sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì trường hợp này thuộc Khoản 7 Điều 36 Bộ luật lao động 2012, là một trong những trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Theo đó, công ty bạn phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc tại Khoản 1, 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 quy định:
...
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc
Như vậy, với 1 năm 9 tháng làm việc của bạn (được xem là 2 năm để tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) thì công ty bạn bồi thường 1 tháng tiền lương là phù hợp.
Tuy nhiên, cần lưu ý nếu bạn có tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian 1 năm 9 tháng mà bạn làm việc cho công ty này thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp, còn tiền trợ cấp thôi việc công ty bạn có quyền không chi trả cho bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?