Vợ không tham gia BHXH chồng có được hưởng 6 tháng tiền thai sản không?

Vợ tôi vừa sinh con được 01 tháng, vợ tôi không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), nhưng tôi có tham gia BHXH thì tôi có được hưởng tiền chế độ thai sản 06 tháng không?  

Theo khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 5 ngày làm việc;

b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

- Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định:

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

Bên cạnh đó căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con theo đó:

- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Các quy định trên không áp dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Vì theo Khoản 1 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người tham gia BHXH bắt buộc, quy định:

- Người lao động quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật này (người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn), hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất

Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn tham gia bảo hiểm xã hội nhưng vợ bạn không tham gia thì nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp bằng hai tháng lương cơ sở và được nghỉ hưởng lương tùy thuộc vào việc vợ bạn sinh bao nhiêu con và sinh thường hay phẫu thuật bạn nhé. Để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo tại Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Các phúc lợi bắt buộc đối với người lao động ở Việt Nam là gì? Đối tượng nào được hưởng phúc lợi bắt buộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, mức tiền lương tháng tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng BHXH 1 lần từ 01/07/2024? Tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng có làm tăng mức hưởng BHXH 1 lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ nhận diện thương hiệu Bộ phận Một cửa Bảo hiểm xã hội năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu 05b-kt bảo hiểm xã hội file word? Hồ sơ đăng ký tham gia BHXH lần đầu gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xem sổ bảo hiểm xã hội đã chốt chưa trên VSSID nhanh chóng, chính xác năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp hướng dẫn tập sự của công chức có tính bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN áp dụng đối với công ty chứng khoán mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty tạm ngừng hoạt động do khó khăn có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc trong thời gian tạm dừng đóng BHXH thì công ty có phải đóng bù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
220 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào