Quy định về quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án

Tôi là người được thi hành án. Người phải thi hành án có tài sản đang thế chấp tại Ngân hàng gồm: Quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân với mục đích sử dụng đất để sản xuất kinh doanh; nguồn gốc đất: Nhà nước giao đất; thời hạn sử dụng đất đến tháng 08/2015 và các tài sản khác gắn liền trên đất. Quá trình thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự huyện A ra thông báo đề nghị chủ sử dụng đất (người phải thi hành án) phải liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai để gia hạn thời hạn sử dụng đất. Trường hợp không gia hạn thì Chi cục thi hành án dân sự sẽ chỉ tiến hành xử lý tài sản trên đất. Tuy nhiên, do chủ sử dụng đất chống đối không tự nguyện thi hành án nên không đề nghị cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hiện nay, UBND cũng không có quyết định thu hồi đối với diện tích đất nêu trên. Tôi có đề nghị Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự huyện A kê biên, bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Luật thi hành án dân sự nhưng đến nay đã hơn 01 năm vụ việc vẫn không được giải quyết. Hỏi: Theo quy định pháp luật Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự huyện A kê biên, bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất đã hết thời hạn sử dụng đất không?  

Thứ nhất, quy định về quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Như vậy, theo nội dung bạn cung cấp thì người phải thi hành án có tài sản là đất thuê và các tài sản khác gắn liền với đất đang thế chấp tại Ngân hàng. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất thuê đã hết hạn thuê. Do đó, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 nêu trên thì quyền sử dụng đất của người phải thi hành án không đủ điều kiện được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Vì vậy, Chấp hành viên không được kê biên, bán đấu giá đối với quyền sử dụng đất đã hết hạn thuê đất.

Trường hợp này hết hạn thuê đất người phải thi hành án không đề nghị cơ quan có thẩm quyền gia hạn thuê đất (không có nhu cầu thuê đất) nên Nhà nước sẽ thu hồi đất theo điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013. Do đó, không thuộc trường hợp được kê biên, xử lý theo khoản 2 Điều 110 Luật thi hành án dân sự 2008.

Thứ hai, việc xử lý tài sản trên đất đã hết hạn thuê đất đang thế chấp tại Ngân hàng:

Theo quy định tại Điều 90 Luật thi hành án dân sự thì trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

Như vậy, theo quy định này tài sản trên đất của người phải thi hành án được Chấp hành viên kê biên, xử lý nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Do đó, bạn cần liên hệ Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc để nắm bắt thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 tại TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì hộ gia đình sử dụng đất là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được thế chấp không? Đất có chung quyền sử dụng đất thì có được thế chấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất mới nhất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
504 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào