Tốc độ tối đa đối với xe mô tô trong khu vực đông dân cư mới nhất
- Căn cứ Điều 6 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định đối với xe cơ giới đường bộ trong khu vực đông dân cư như sau:
+ Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên thì tốc độ tối đa cho phép là 60km/h.
+ Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ cho phép tối đa là 50km/h.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT thì xe cơ giới bao gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
- Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.
=> Từ các quy định trên nhận thấy xe future 125 của bạn là xe mô tô nên tốc độ cho phép tối đa trong khu vực đông dân cư có thể dao động từ 50km/h – 60km/h tùy vào trường cụ thể đã được nêu trên. Qua đó cho thấy CSGT đã lập biên bản sai quy định.
Về hướng giải quyết cho vấn đề của bạn như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định:
+ Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Bạn có thể khiếu nại trực tiếp hoặc bằng đơn. (Bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 8 Luật khiếu nại 2011)
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được quyết định hành chính.
- Trình tự giải quyết khiếu nại:
+ Khiếu nại lần đầu: Người có thẩm quyền sẽ thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ nhận được khiếu nại, không giải quyết phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 45 ngày.
+ Khiếu nại lần 2: Thời hạn khiếu nại lần hai là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà nhận được quyết định khồng đồng ý hoặc không giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai. Trong thời hạn 10 ngày phải thụ lý giải quyết lần hai kể từ ngày nhận đơn, không thụ lý phải nếu rõ lý do. Thời hạn giải quyết là Không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 60 ngày.
+ Trường hợp khởi kiện vụ án hành chính: Bạn có thể tham khảo thêm tại Luật khiếu nại 2011 và Luật tố tụng hành chính.
=> Như vậy việc CSGT lập biên bản bạn chạy quá tốc độ 13km/h là sai quy định. Và bạn có quyền khiếu nại theo hướng dẫn trên để được giải quyết thỏa đáng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?