Vẫn nhận được thừa kế khi có bản án ly hôn?

Vợ chồng tôi kết hôn năm 2003, có 2 đứa con và trước khi kết hôn chồng tôi được bố mẹ tặng cho 1 mảnh đất 500 mét vuông. Sau khi kết hôn, vợ chồng cũng xây được 1 căn nhà cấp 4 trên diện tích đất đó. Do vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn nên chồng tôi gửi đơn ly hôn lên Tòa. Ngày 20/7/2017 Tòa án xét xử sơ thẩm và ra bản án ly hôn đối với vợ chồng tôi.  Nhưng vào ngày 10/8/2017 chồng tôi bị tai nạn qua đời và không để lại di chúc. Cho hỏi quyết định ly hôn của tôi có hiệu lực chưa? Và tôi có đươc nhận thừa kế từ chồng tôi không?


Theo quy định Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng cáo của bản án sơ thẩm như sau:

"Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án."

và theo Khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì quy định rõ thời hạn kháng nghị như sau:

"Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án"

Như vậy, bản án sơ thẩm có hiệu lực khi hết thời hạn 1 tháng kể từ ngày tuyên án khi không có kháng cáo, kháng nghị.

Nhưng theo tình huống thì bản án ly hôn đối với vợ chồng bạn từ ngày 20/7/2017 đến ngày 10/8/2017 nên bản án ly hôn này chưa có hiệu lực pháp luật. Và anh chị được xem vẫn còn quan hệ vợ chồng

Mặc khác, chồng chị chết không để lại di chúc thì toàn bộ di sản của chồng chị được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì các hàng thừa kế như sau:

"Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."

Như vậy, bạn vẫn được nhận di sản thừa kế của chồng bạn để lại.

Ban biên tập gửi phản hồi đến bạn.

Ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng có phải là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại quyết định ly hôn mới nhất? Quyết định ly hôn bị mất có được xin cấp lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn ở nước ngoài có xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sự khác biệt giữa ly thân và ly hôn năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ chồng ly hôn, ai được chia tài sản nhiều hơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi ly hôn có được quyền ngăn cản đối phương đến thăm con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng không chịu ký tên vào đơn ly hôn thì vợ có ly hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn xong có đổi họ cho con sang họ mẹ được không? Đổi họ cho con ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ để Tòa án trao quyền nuôi con khi ly hôn là gì? Trong trường hợp nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
213 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào