Vợ giả chữ ký của chồng để thế chấp nhà ở có phạm tội không?

Vì ham lãi hàng tháng nên bà vợ đã lấy sổ đỏ của gia đình để thế chấp, mà không nhận được sự đồng ý của chồng và đã giả chữ ký của chồng. Vậy Ban biên tập này nếu ông chồng khởi kiện để đòi lại căn nhà trên thì người vợ trên có phạm tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản không?

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì trường hợp trên căn nhà trên là tài sản chung của vợ chồng. Khi thế chấp căn nhà trên bắt buộc phải được sự đồng ý của cả vợ và chồng. Nên việc thế chấp trên là hành vi lừa đảo, thẩm quyền ký kết hợp đồng không đúng đối tượng nên hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận.

Nhưng việc người vợ giả chữ ký trên là lừa đảo bên ngân hàng để nhận khoản tiền thế chấp trên. Nếu bên ngân hàng kiện ngược lại người vợ vì đã làm hợp đồng giả mạo để nhận khoản tiền thế chấp trên thì xét hành vi vi phạm của người vợ, người vợ có thể phạm vào tội "tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản".

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về "Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản" như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Thế chấp nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Thế chấp nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để thế chấp nhà ở bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận đang thế chấp tại ngân hàng?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà ở hình thành trong tương lai có được thế chấp?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà ở được mua bán trả chậm, trả dần thì có được thế chấp ngân hàng không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được bán nhà ở đang thế chấp ở ngân hàng không?
Hỏi đáp pháp luật
Thế chấp nhà vay ngân hàng nhưng không có khả năng trả nợ
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục thế chấp nhà ở
Hỏi đáp pháp luật
Xin tư vấn về việc thế chấp nhà ở
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thế chấp nhà ở
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thế chấp nhà ở
Thư Viện Pháp Luật
451 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thế chấp nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thế chấp nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào