Xác định giới hạn vốn được vay nước ngoài để thực hiện dự án như thế nào?

Công ty tôi triển khai thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới và đã có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tổng giá trị dự án là 1000 tỷ đồng. Trong đó, vốn của công ty là 300 tỷ, vay vốn ngân hàng nước ngoài là 30 triệu USD tương đương gần 700 tỷ. Xin hỏi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư liên quan đến dự án của Công ty đã hợp lệ cho hạn mức vay vốn 30 triệu USD hay chưa?

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-NHNN về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh quy định “Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:

1.Thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:

a) Của Bên đi vay;

b) Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài)...”.

Tiết (i) Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định “Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư”.

Trường hợp dự án của Công ty đã được cơ quan quản lý về đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án của Công ty), theo đó tổng vốn đầu tư là 1000 tỷ đồng, vốn góp là 300 tỷ đồng và Công ty vay nước ngoài để phục vụ dự án này thì:

(i) Mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư của Công ty phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-NHNN;

(ii) Giới hạn vốn được vay để thực hiện dự án của Công ty được thực hiện theo quy định tại Tiết (i) Điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2014/TT-NHNN. Theo đó, số dư nợ trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư (1000- 300= 700 tỷ đồng tương đương 30 triệu USD).

Khi thực hiện hoạt động vay nước ngoài, Công ty có trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
514 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào