Căn cứ công nhận diện tích đất ở hình thành trước năm 1975

Tôi có mảnh đất được cấp trước năm 1975 với mục đích dùng để ở có kê khai trong bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã lập theo Chỉ thị số 299-TTg năm 1980. Trên mảnh đất của tôi có ao từ lâu đời. Nay tôi muốn đo vẽ lại diện tích và làm sổ mới. Xin hỏi, diện tích đất của tôi sẽ được xác định ra sao? Và nếu được cấp sổ mới thì diện tích đất của tôi có được công nhận toàn bộ là đất ở hay không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định, thửa đất ở có vườn ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Khoản 2, Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.

Mặc khác, theo Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã lập theo Chỉ thị 299-TTg năm 1980 là giấy tờ khác tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.

Như vậy, diện tích đất được xác định trong trường hợp của ông được xác định theo bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất do UBND xã lập theo Chị thị 299-TTg năm 1980.

Về việc diện tích đất của ông có được công nhận là 100% đất ở hay không thì ông có thể tham khảo theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

- Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.

- Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
172 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào