Bán thuốc lá nhập lậu bị xử phạt ra sao?

Tôi kinh doanh cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ đồng thời bán luôn cả thuốc lá điếu. Trong một lần bán cho khách 02 gói thuốc lá Esse, tôi bị kiểm soát viên thị trường kiểm tra và thông báo rằng thuốc lá Esse không nằm trong danh mục được cho phép bán tại Việt Nam. Sau đó người này lập biên bản và xử phạt tôi 500.000 đồng. Xin hỏi, tôi bị xử phạt như vậy có đúng mức phạt không? Đồng thời, kiểm soát viên thị trường có quyền phạt tôi không?

Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013/NĐ-CP như sau:

1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50 bao;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới 300 bao;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 400 bao;

h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới 500 bao.

Như vậy, khi bị phát hiện, bạn đang thực hiện hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng là 02 bao ( mỗi bao gồm 20 điếu) thì khung phạt của bạn sẽ là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Do đó, mức phạt trên đối với hành vi của bạn là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền xử phạt, căn cứ Khoản 1 Điều 102 Nghị định 185/2013/NĐ-CP về thẩm quyền của Quản lý thị trường như sau:

- Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.

Đối chiếu với quy định trên có thể thấy, kiểm soát viên thi trường đã thực hiện xử phạt đúng với thẩm quyền của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
404 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào