Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi lao động nữ mang thai

Xin chào anh chị! Tôi có thắc mắc mong được anh chị giải đáp như sau: Chị Xuân làm việc tại công ty với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trước đây, chị làm việc rất tốt, luôn đạt yêu cầu công việc đề ra, thậm chí là vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên, chị Xuân có thai được 03 tháng và vì đang trong thời gian thai nghén nên dạo gần đây, chị thường xuyên không hoàn thành công việc đề ra. Sau khi lập biên bản 03 lần, ngày 09/03/2019, công ty ra thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với chị vào ngày 02/05/2019. Đến ngày 05/05/2019, công ty ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị Xuân với lý do chị thường xuyên không hoàn thành công việc. Cho tôi hỏi công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng như vậy là đúng hay sai?

Điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể là trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Về thời hạn báo trước, Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất là 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong trường hợp này, công ty ra thông báo từ ngày 09/03/2019 và chính thức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngày 05/05/2019, thời hạn là 54 ngày, phù hợp với quy định trên của pháp luật.

Tuy nhiên, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng như vậy chỉ là hợp pháp đối với người lao động bình thường. Còn chị Xuân là lao động nữ đang mang thai. Điều 155 Bộ Luật lao động 2012 về bảo vệ thai sản với lao động nữ quy định:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, việc công ty xử lý kỷ luật cũng như lập biên bản trong thời gian chị Xuân đang mang thai là sai quy định của pháp luật.

Hơn thế, việc chị Xuân không hoàn thành công việc không phải là do lỗi chủ quan của chị, mà là do nguyên nhân khách quan là mang thai, bằng chứng là trước khi có thai chị làm việc rất tốt. Như vậy, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị Xuân là trái pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.

Trân trọng!

 

 

Lao động nữ
Hỏi đáp mới nhất về Lao động nữ
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% có được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ đang mang thai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con cần đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cho lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng nghỉ 60 phút/ngày có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền từ chối làm thêm giờ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ sẩy thai được nghỉ dưỡng sức trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi mang thai báo cho người sử dụng lao động biết sẽ được hưởng quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh được hưởng trợ cấp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động nữ
Nguyễn Thị Ân
157 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào