Lao động phổ thông nước ngoài có được làm việc tại Việt Nam?
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(2) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
(3) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
(4) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
Đồng nghĩa: Đối với các trường hợp lao động là công dân nước ngoài cho dù thiếu bất cứ điều kiện nào kể trên thì người đó sẽ không thể vào làm việc tại Việt Nam.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật lao động 2012 thì các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Trong đó, theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì:
- Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp (được quy định cụ thể tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014) hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức;
- Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;
+ Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.
Đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó: Đối với trường hợp công ty bạn muốn thuê một số người lao động phổ thông là người nước ngoài qua Việt Nam làm việc cho công ty thì công ty chỉ được thực hiện khi các lao động phổ thông này đáp ứng đủ các điều kiện vào làm việc tại Việt Nam (kể trên) và phải thuộc các đối tượng được tuyển lao động (kể trên).
Trường hợp, những người lao động này không đáp ứng đủ các điều kiện vào làm việc tại Việt Nam (kể trên) hoặc không thuộc các đối tượng được tuyển lao động (kể trên) thì công ty không được tuyển dụng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?