Nghỉ hưu trước tuổi đối với Quân nhân chuyên nghiệp
Theo quy định tại Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì:
1. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
b) Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
c) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này.
Bên cạnh đó, tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 như sau:
"Điều 17. Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp
2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:
a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
...
4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu."
Anh không nói rõ cấp bậc quân hàm, tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật, hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp uý quân nhân chuyên nghiệp là nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; cấp Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; cấp Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. Bạn hiện mới đủ 47 tuổi, có 28 năm tham gia bảo hiểm, chưa đủ điều kiện về hưu theo quy định của Luât quân nhân chuyên nghiệp. Nếu muốn về hưu, bạn phải xem xét các điều kiện chung của luật bảo hiểm xã hội 2014.
Xét theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014, để được về hưu tại thời điểm hiện tại, bạn buộc phải có từ đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại và suy giảm từ 61% khả năng lao động trở lên. Theo như anh trình bày là bị sủy giảm khả năng lao động 62%, được hưởng lưởng hưu 69%. Do đó trong trường hợp này anh đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Vấn đề anh chưa được cấp sổ hưu trí anh cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để được cấp sổ và hưởng chế độ hưu trí. Nếu họ không thực hiện thủ tục cho anh thì phải yêu cầu họ giải thích rõ bằng văn bản về vấn đề không cấp sổ và thực hiện chế độ hưu trí với anh.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của anh.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?
- Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe từ 01/01/2025 bao gồm những giấy tờ gì?
- Mẫu đơn xin nghỉ thai sản bù hè của giáo viên mới nhất?