Sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều

Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến chế độ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Hữu Lộc (***@gmail.com)

Sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định tại Mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau:

1. Áo thu - đông nam: được may bằng vải có màu xanh nước biển.

- Kiểu ve áo cổ chữ K, có 4 túi nổi, đáy túi vát, giữa túi có đố túi, hai túi dưới nổi, nắp túi hình cánh dơi. Dựng thân trước, áo có ken lót; lót vải lụa cùng màu với vải chính thân trước, tay áo, cầu vai thân sau.

- Cúc đính trên túi áo: hai túi trên đính cúc 17 ly, hai túi dưới đính cúc 22 ly (cúc nhựa mạ màu vàng giữa cúc có chữ QLĐ là chữ viết tắt của chữ quản lý đê).

- Ngực áo cài 4 cúc 22 ly (màu và hình dạng cúc như mô hình phía trên).

- Tay áo làm bác tay (không có lé tay). Trên tay trái áo đính phù điêu quản lý đê điều.

- Thân sau có xẻ sống.

2. Áo thu - đông nữ: may bằng vải có màu xanh nước biển.

- Kiểu ve áo cổ bẻ, chữ K, có hai túi nổi, miệng túi vát, hai nắp túi có sòi. Thân trước đính 4 cúc to 22 ly (màu và hình dáng mô tả như ở phần áo nam), áo có chiết ly tạo dáng.

- Dựng thân trước, áo có ken lót, lót bằng vải lụa đồng màu với màu vải chính, thân trước, tay áo, cầu vai áo, thân sau. Tay áo làm bác tay (không có lé tay) trên tay áo trái đính phù điêu quản lý đê điều.

3. Quần phăng (sử dụng chung cho trang phục thu - đông và xuân - hè): Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.

- Quần phăng nam: kiểu hai ly nổi túi dọc chéo, một túi sau hai viền. Thân sau có một túi hậu cài khuy nhựa, cửa quần có khoá kéo, cạp quần có 6 đai dây lưng, gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giầy. Đầu cạp làm hai móc và một cúc hãm trong.

- Quần phăng nữ: kiểu hai ly chìm, túi thẳng, cửa quần khoá kéo, gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giày. Đầu cạp làm hai móc và một cúc hãm trong.

4. Áo gile nam: Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.

Áo có 3 túi cơi, phía trên túi cơi nhỏ, túi dưới cơi to, áo không có cổ, thân sau vòng cổ có viền. Ngực áo đính bằng cúc nhựa 15 ly cùng màu với vải chính, áo có xẻ sườn, thân sau của áo làm bằng chun có bản rộng 30 mm.

5. Áo sơ mi nam dài tay, ngắn tay: Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.

- Cổ áo kiểu cài, hai túi ngực nổi, nắp túi hình cánh dơi, giữa có đố túi, trên nắp túi trái có chỗ cài bút, cúc áo bằng nhựa mạ vàng loại 17 ly (màu và kiểu như cúc áo mùa đông), áo chia làm 6 cúc (cả cúc cổ).

- Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cỡ 12 ly, thân sau áo làm cầu vai.

- Tay áo: tay áo bên trái có đính phù điêu quản lý đê điều.

+ Áo dài tay: măng séc tay rộng 55 mm, dài 240 mm.

+ Áo ngắn tay: gập ra ngoài rộng 35 mm may 2 đường.

- Cả hai loại áo ngắn tay và dài tay bo gấu, khi sử dụng áo bỏ ngoài quần.

6. Áo sơ mi nữ dài tay, ngắn tay

- Màu sắc, loại vải như áo xuân - hè nam.

- Áo kiểu cổ bẻ hai ve. Thân trước có hai túi dưới có nắp liền, chiết 4 ly tạo dáng, thân sau có sống sau, xanh tê theo kiểu ký giả, cúc áo cỡ 17 ly (màu và kiểu như cúc áo đông), ngực áo chia làm 4 cúc.

- Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cúc cỡ 12 ly.

- Tay áo bên trái có gắn phù điêu quản lý đê điều.

+ Áo dài tay: măng séc tay rộng 45 mm, dài 22mm.

+ Áo ngắn tay: gập vào trong may 1 đường.

- Cả hai loại áo ngắn tay và dài tay là kiểu áo buông khi sử dụng không phải bỏ áo trong quần.

7. Áo bông: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển (cùng màu với bộ thu - đông).

- Vải lót bên trong cùng màu với chính. Lớp bông ở giữa là loại bông sơ mốc có độ dày 160 g/m­­­2.

- Áo kiểu áo choàng dài (không bo gấu), áo có hai lần cổ: cổ bên ngoài kiểu cổ bẻ chữ K (như áo thu - đông), cổ bên trong có khoá kéo cao để đảm bảo giữ ấm cho người sử dụng. Thân trước có 4 túi: hai túi trên nổi có đố túi, nắp túi nhọn hình cánh dơi, hai túi dưới chéo chìm, chỉ nổi phần miệng túi, ở giữa áo có đai, khoá đai hình chữ nhật bằng nhựa cứng cùng màu với vải chính. Tay áo buông, có cá tay, phía đầu tay bên ngoài có đính hai cúc để điều chỉnh độ rộng của tay, phía đầu tay bên trong có chun.

8. Mũ kêpi: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.

- Mũ kêpi có thành, đỉnh và cầu mũ được may cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về phía trước.

- Mũ có hai dây coóc đông được tết bằng sợi kim tuyến màu vàng, hai đầu được đính cúc kim loại màu vàng, trên mặt cúc có chữ QLĐ nổi. Trên mũ phía trước được đính phù hiệu quản lý đê (phù hiệu được mô tả như phần trên).

- Hai bên thành mũ có đính 4 ôdê tạo sự thông thoáng cho người đội mũ.

- Thành mũ phía trước được dựng bằng nhựa mỏng để tạo dáng.

- Lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn với bọt xốp tạo độ êm khi đội mũ.

9. Mũ bông: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển (cùng màu với vải áo bông).

- Bên trong được lót bằng một lớp bông sơ mốc có độ dày 160 g/m­­­2. Vải lót mũ cùng màu với vải chính.

- Mũ kiểu chùm, có hai dải tay dài bản rộng trùm qua tai để giữ ấm cho người sử dụng, ở phía đầu hai dải trùm có dây nhỏ để buộc phía dưới cằm. Phía trước mũ có lưỡi trai lật hình chữ nhật, hai đầu cạnh hơi tròn, phía trên có một ôdê để gắn phù hiệu quản lý đê. Trên mũ, các đường diễu được may diễu hình quả trám để giữ chắc giữa phần vải chính, bông và vải lót.

10. Mũ mềm: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.

Kiểu mũ lưỡi trai, phía trên đỉnh mũ các đường may chia làm 8 khoản theo chiều dài mũ, hai bên cạnh mũ mỗi bên đính 3 ôdê tạo sự thông thoáng cho người sử dụng. Phía trước mũ có lưỡi trai cứng tạo dáng mũ, phía trên trán có lưỡi trai cứng hình bán nguyệt tạo dáng khoẻ cho mũ, trên lưỡi trai phía trán mũ có một ôdê để gắn phù hiệu quản lý đê. Phía mũ có dây nhựa cùng màu với vải chính để điều chỉnh độ rộng, hẹp của mũ cho phù hợp với người sử dụng.

11. Ca vát: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển; ca vát kiểu thắt sẵn, có khoá kéo có chốt hãm tự động.

12. Thắt lưng da: sản phẩm được làm bằng da màu đen, bản rộng 35 mm; khoá thắt lưng làm bằng kim loại mạ bạc, ở giữa mặt khoá chính giữa có chữ "QLĐ" màu đen; thắt lưng kiểu khoá có chốt cố định phía trong, khi sử dụng dây lưng được dấu mối vào phía trong.

13. Giày, tất chân: giày được làm bằng da màu đen, thấp cổ, đế giày cao trung bình, có dây buộc loại thông thường; tất chân nilon hoặc dệt kim.

Trên đây là nội dung quy định về sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
183 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào