Ngừng kinh doanh không trọn 01 năm có phải nộp thuế môn bài?
Theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
Tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định:
"Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp có trách nhiệm gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Do đó: Trường hợp công ty ngày 20/3/2019 vừa qua công ty có gửi hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh từ 01/4/2019 đến 01/4/2020 nhưng phòng đăng ký kinh doanh không chấp thuận vì phải nộp hồ sơ trước 15 ngày nên phải sửa lại là tạm ngừng kinh doanh từ 16/4/2019 đến 16/4/2020 là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Do đó: Trường hợp công ty không được ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2019 đến ngày 15/4/2019, đồng nghĩa công ty ngừng kinh doanh không trọn năm 2019, nên công ty có trách nhiệm nộp lệ phí môn bài cả năm 2019.
Tùy vào quy mô, vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của công ty mà công ty phải đóng lệ phí môn bài năm 2019 như sau:
- Trường hợp công ty có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng thì lệ phí môn bài năm 2019 mà công ty phải nộp là: 3.000.000 đồng;
- Trường hợp công ty có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lệ phí môn bài năm 2019 mà công ty phải nộp là: 2.000.000 đồng;
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Danh sách 56 đơn vị hành chính cấp xã mới của Hà Nội giai đoạn 2023 - 2025?
- Ngày 25 tháng 11 âm là ngày bao nhiêu dương 2024? Người lao động được nghỉ hưởng lương vào ngày này không?
- Mẫu bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú mới nhất 2024?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?