Vay 240 triệu rồi bỏ trốn có bị truy tố không?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tiền số tiền đã vay hoặc các tài sản khác có giá trị tương đường mà được bên cho vay tiền đồng ý và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy: Căn cứ quy định được hợp đồng vay 240 triệu đồng giữa bạn là bên cho vay và người vay tiền sẽ được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định pháp luật liên quan.
Tuy nhiên, tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có quy định người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguyên hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp cá nhân có hành vi vay tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Do đó: Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có cho một người vay 240 triệu đồng thông qua hợp đồng vay tiền, nhưng đến thời hạn trả thì người này đã bỏ trốn biệt xứ. Ở đây có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bạn nên trình báo với cơ quan công an nơi người đó cư trú cuối cùng mà bạn biết (nếu không biết thì bạn có thể trình báo với cơ quan công an nơi bạn đang cư trú) để cơ quan công an tiến hành xác minh, điều tra và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?