Giải quyết chế độ khi người lao động nghỉ việc

Tôi làm việc tại công ty cổ phần từ năm 2004, có đóng bảo hiểm đến tháng 1 năm 2019 thì thôi việc. Tôi chỉ được hưởng 7 tháng bảo hiểm thất nghiệp và nhận tiền bảo hiểm xã hội chi trả còn công ty không trả thêm khoản nào nữa. Vậy xin hỏi luật sư công ty thanh toán như vậy có đúng không? xin cảm ơn.

CCPL: Bộ luật Lao động 2012, Luật Việc làm 2013

Khi nghỉ việc bạn sẽ nhận được các chế độ sau:

1. Trợ cấp thôi việc

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc từ năm 2004 đến 31/8/2008 bạn sẽ nhận trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền này do công ty chi trả.

2. Tiền lương, tiền phép năm

- Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Khi nghỉ làm thì bạn sẽ được công ty thanh toán tiền lương những ngày làm việc thực tế và tiền phép năm.

3. Trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, bạn cần kiểm tra xem mình đã đóng BHTN bao nhiêu năm, nếu theo thông tin bạn cung cấp thì từ năm 2009 đến 1/2019 là bạn có khoảng 8 năm đóng BHTN, thì bạn được hưởng 8 tháng trợ cấp, mức hưởng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định.

4. Bảo hiểm xã hội 1 lần

Bạn nghỉ việc từ tháng 1/2019 thì sau 1 năm tính từ thời điểm nghỉ việc là đến tháng 1/2020 bạn có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng tiền bảo hiểm xã hội 1 lần phụ thuộc vào số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ở đây nếu không nhận BHXH một l lần thì bạn cũng có thể đóng BHXH tự nguyện cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Trân trọng!

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng trợ cấp do dịch nếu chấm dứt HDLĐ ngày 30 tháng 3 không?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
268 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào