Mất bằng lái có được lái xe không?

Cho em hỏi em bị mất bằng lái xe hạng C giờ làm lại người ta cho em 1 cái biên nhận vậy thì trong thời gian chờ cấp lại bằng thì em có chạy xe được không ạ?

Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy: Căn cứ quy định trên thì người lái xe tham gia giao thông bắt buộc phải có giấy phép lái xe phù hợp (đối với trường hợp bắt buộc phải có giấy phép lái xe) và phải mang theo giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe phù hợp hoặc có nhưng không mang theo thì đều bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Tùy từng hành vi cụ thể, phương tiện cụ thể mà mức phạt tiền đối với người điều khiển phương tiện sẽ cao thấp khác nhau.

Mặt khác, Theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì trong một số trường hợp nhất định để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể quyết định tạm giữ giấy tờ xe, giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện.

Theo đó, Tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp cá nhân điều khiển phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ Giấy phép lái xe mà quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, thì sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có Giấy phép lái xe theo quy định.

Đồng nghĩa, trong thời hạn hẹn đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt giải quyết vụ việc, người bị giữ Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe vẫn được điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không bị xử phạt về hành vi không có Giấy đăng ký xe và Giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành lại không có hướng dẫn xử lý cụ thể đối với trường hợp người bị mất giấy phép lái xe và đang trong thời hạn chờ cấp lại giấy phép lái xe theo quy định thì có được điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không bị xử phạt đối với hành vi không có giấy phép lái xe hay không mang theo giấy phép lái xe hay không.

Do đó: Trường hợp bạn bị mất bằng lái xe hạng C giờ làm lại người ta cho bạn 1 cái biên nhận thì trong thời gian chờ cấp lại bằng thì có chạy xe được không, bạn vui lòng liên hệ với Sở Giao thông vận tải, Cơ quan Cảnh sát giao thông gần nhất để được hướng dẫn cụ thể.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
268 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào