Không đội mũ bảo hiểm, không có bằng lái, không mang giấy tờ xe, không gương phạt bao nhiêu?
Không đội mũ bào hiểm 2 người
Tại Điểm i và Điểm k Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;"
Như vậy, trường hợp cả người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm thì mỗi người bị phạt như sau:
- Người điều khiển: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
- Người ngồi trên xe: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
Không gương chiếu hậu
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
"Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;"
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Không có Giấy phép lái xe
Tại Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người điều khiển xe mô tô không có giấy phép lãi xe thì mức phạt như sau:
- Đối với người điều khiển mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng;
- Đối với người điều khiển mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Không mang giấy đăng ký xe
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;"
Như vậy: Trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?