Thủ tục đưa lao động sang Mỹ theo hợp đồng?

Công ty tôi có hợp đồng lắp ráp thiết bị với một công ty Hàn Quốc, hiện đang hoạt động tại Việt Nam nhưng công trình lại ở Mỹ. Xin hỏi nếu sau khi hợp đồng giữa công ty tôi và công ty Hàn Quốc ký kết (hợp đồng ký tại Việt Nam), công ty tôi có được phép đưa công nhân sang Mỹ để thực hiện hợp đồng hay không? Nếu được thì chúng tôi phải làm thủ tục gì và ở đâu? (Phan Duy Hoa)

 

- Vấn đề bạn hỏi phụ thuộc vào các quy định liên quan của cả hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ.

(1) Điều kiện để đưa người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài:

Theo quy định tại điều 28 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, điều kiện đưa người lao động đi làm việc tại các công trình, dự án mà doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài như sau:

(i) Được Bộ LĐ-TB&XH cho phép;

(ii) Người lao động được doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài phải có hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;

(iii) Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các công trình, dự án mà doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;

(iv) Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;

(v) Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.

Theo quy định tại điều 29 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài về việc báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, thì:

(a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải gửi báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, danh sách người lao động ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Bộ LĐ-TB&XH.

(b) Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:

(i) Phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, ngành nghề, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;

(ii) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.

(c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ LĐ-TB&XH phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

(3) Ngoài ra, theo quy định tại điều 42 Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, để được đi làm việc ở nước ngoài, người lao động phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

(ii) Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;

(iii) Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;

(iv) Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

(v) Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;

(vi) Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;

(vii) Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trình tự, thủ tục khi tuyển dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng như quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động… bạn có thể tham khảo thêm trong Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Về phía Hoa Kỳ: việc công ty bạn có được phép đưa công nhân sang Mỹ làm việc hay không còn tùy thuộc vào các quy định của pháp luật Hoa Kỳ trong vấn đề trên. Đề nghị bạn liên lạc với Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội hoặc Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP.HCM để được hướng dẫn.

 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
230 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào