Ai là người được hưởng di sản thừa kế

LS cho tôi hỏi vấn đề về mảnh đất được không : nhà tôi có 8 người con, tôi là đứa nhỏ nhất dòng sau (ba tôi có 2 vợ, giấy khai sinh tôi có tên ba), 7 người anh chị dòng trước lập gia đình sớm nên được chia phần tài sản (phần đất) rồi, còn mảnh đất ba tôi đang ở trước lúc hấp hối có ghi nguệch ngoạc " sổ đỏ để cho thằng Chó (tôi) không đưa cho ai hết" có 2 người biết(1 người là hàng xóm). Mảnh đất thì vẫn đứng tên ba, bây giờ ba tôi đã chết, tôi có được thừa hưởng mảnh đất đó không Luật sư? hiện giờ 7 anh chị muốn giành luôn. Đây là sự thật. Xin Luật sư hãy tư vấn cho tôi.

Hoàn cảnh của bạn có thể rơi vào một trong hai tình huống sau:

Thứ nhất, trường hợp di chúc không hợp pháp:

Vào thời điểm bố bạn mất, theo thông tin cung cấp, trong lúc hấp hối có ghi nguệch ngoạc sổ đỏ để cho bạn, không đưa cho ai hết, vậy bố bạn đã thể hiện ý nguyện của mình bằng văn bản. Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản không được công chứng phải đáp ứng các quy định tại khoản 4, khoản 1 Điều 652; Điều 653 - Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005) mới phát sinh giá trị pháp lý:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Đồng thời Di chúc phải ghi rõ:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản;

- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Vậy, với dòng chữ nguệch ngoạc bố bạn viết trước khi mất, dù có 02 người làm chứng nhưng vì chưa đảm bảo về mặt nội dung cũng như bố bạn chưa ký hoặc điểm chỉ vào di chúc, người làm chứng chưa ký xác nhận vào văn bản trên nên chưa được xem là di chúc hợp pháp.

Căn cứ Điều 675 BLDS 2005, hệ quả của việc di chúc không hợp pháp, di sản của bố bạn sẽ được thừa kế theo pháp luật.

Với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu khi còn sống bố bạn đã tặng cho quyền sử dụng đất đối với các anh chị của bạn (theo như bạn trình bày là phân chia đất). Thủ tục này được xem là hoàn thành khi người được tặng cho thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền. Bạn kiểm tra lại thông tin này nhé. Trường hợp chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất thì việc tặng cho này không hợp pháp, quyền sử dụng đất vẫn thuộc sở hữu của bố bạn.

Căn cứ Điều 634 BLDS 2005 và mục 1 phần 2 Nghị quyết 02/2004/NĐ-HĐTP tất cả những quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đứng tên bố là di sản của bố bạn. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ được hưởng những phần di sản bằng nhau (Điều 676 BLDS 2005). Vậy, di sản của bố bạn sẽ được chia đều cho những người đồng thừa kế thuộc hàng thứ nhất, trong trường hợp này là 8 anh em bạn. 

Thứ hai, trường hợp di chúc miệng hợp pháp:

Bố bạn trong lúc hấp hối viết dòng chữ nguệch ngoạc và có nói về việc để lại quyền sử dụng đất trên cho bạn, 02 người có mặt tại đó chứng kiến và nếu họ đáp ứng được điều kiện của người làm chứng, đồng thời ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày bố bạn thể hiện ý chí cuối cùng di chúc được những người làm chứng ghi lại phải được công chứng hoặc chứng thực thì được xem là di chúc miệng hợp pháp. (Điều 651, khoản 5 Điều 652 BLDS 2005)

Điều kiện của người làm chứng: mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ những người sau đây:

“ - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

   - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

   - Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

 (Điều 654 BLDS 2005)

Vậy nếu người làm chứng rơi vào một trong những trường hợp trên cũng sẽ khiến di chúc miệng không hợp pháp.

Một khi di chúc miệng có hiệu lực pháp luật, vì gia đình bạn các anh chị đều đã lớn tuổi và vợ hợp pháp của bố bạn không được đề cập đến trong phần thông tin bạn cung cấp, vì thế chúng tôi hiểu trong trường hợp này, bố mẹ và vợ của bố bạn đã mất, đồng thời không có con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động nên loại trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 669 BLDS 2005). Vậy dựa theo nội dung di chúc bạn là người được thừa kế quyền sử dụng đất trên.

Di sản thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Di sản thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thừa kế mới nhất năm 2024 đang có hiệu lực là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn trước năm 1987 thì khi chồng mất có được thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng nam có được quyền chia tài sản thừa kế của cha, mẹ khi không để lại di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế là gì? Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi ngược đãi người để lại di sản thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có được hưởng di sản thừa kế của cô ruột không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể thay đổi quyết định từ chối nhận di sản thừa kế được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
373 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di sản thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào