Dùng biên bản vi phạm thay cho bằng lái xe, giấy tờ xe được không?

Tôi điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ nên bị lập biên bản và bị cảnh sát giao thông tạm giữ giấy tờ xe, giấy phép lái xe. Hẹn 07 ngày sau đến Phòng cảnh sát giao thông để nhận quyết định xử phạt, nộp phạt rồi nhận giấy tờ xe, giấy phép lái xe về. Vậy trong thời gian 07 ngày này thì tôi có được sử dụng biên bản vi phạm thay cho bằng lái xe, giấy tờ xe khi lái xe trên đường hay không?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Như vậy: Việc bạn điều khiển điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ nên bị lập biên bản và bị cảnh sát giao thông tạm giữ giấy tờ xe, giấy phép lái xe trong 07 ngày là phù hợp với quy định của pháp luật.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (kể trê).

Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (kể trên), nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người vi phạm vẫn được tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính mà không bị xử phạt đối với hành vi không có giấy tờ xe, giấy phép lái xe (đang bị tạm giữ.

Đồng nghĩa, trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, thì biên bản vi phạm hành chính có thể thay thế giấy tờ xe, giấy phép lái xe.

Do đó: Đối với trường hợp bạn bị lập biên bản vi phạm hành chính, bị tạm giữ giấy tờ xe, giấy phép lái xe và hẹn sau thời hạn 07 ngày đến Phòng cảnh sát giao thông để giải quyết, thì trong thời hạn 07 ngày này, bạn được sử dụng biên bản vi phạm thay cho bằng lái xe, giấy tờ xe khi lái xe trên đường mà không bị xử phạt đối với hành vi không có giấy tờ xe, giấy phép lái xe.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
299 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào