Thời hiệu tối đa xử lý kỷ luật đối với lao động nữ mang thai là bao lâu?

Khi công ty chúng tôi phát hiện ra hành vi vi phạm của chị A là nhân viên văn phòng của công ty, định là xem xét để xử lý kỷ luật, tuy nhiên không may thời gian này chị có thai và sắp nghỉ thai sản, nên theo nguyên tắc là không được xử lý kỷ luật đối với phụ nữ đang mang thai. Nhưng thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, vậy cho tôi hỏi, hết 06 tháng đó thì chúng tôi không thể xử lú được chị sao, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với phụ ngũ có thai có được kéo dài hơn không? Tối đa là bao lâu?

Tại Khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động 2012 có quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

=> Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động không được xử lý kỉ luật lao động khi người lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Tuy nhiên, bạn vẫn có thể xử lý kỉ luật lao động khi người đó hết thời gian mang thai, và vẫn còn thời hiệu xử lý kỉ luật lao động. Cụ thể tại Điều 124 Bộ luật lao động 2012 có quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

- Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

- Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

=> Như vậy, thời hiệu xử lý kỉ luật lao động là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, trong trường hợp của công ty bạn, khi lao động nữ mang thai đã hết thời hiệu xử lý kỉ luật lao động thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỉ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng và chúc sức khỏe!

Lao động nữ
Hỏi đáp mới nhất về Lao động nữ
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% có được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ đang mang thai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con cần đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cho lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng nghỉ 60 phút/ngày có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền từ chối làm thêm giờ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ sẩy thai được nghỉ dưỡng sức trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi mang thai báo cho người sử dụng lao động biết sẽ được hưởng quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh được hưởng trợ cấp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động nữ
Thư Viện Pháp Luật
440 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào