-
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
-
Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
-
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
-
Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
-
Thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về vận tải đa phương thức, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo tài chính được kiểm toán. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện kiểm toán thì phải được tổ chức ngân hàng hoặc tổ chức, cá nhân khác bảo lãnh tương đương; hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Thư Viện Pháp Luật
- Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng cần đáp ứng những điều kiện gì?
- Nhiều hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư có được nhận khoán bảo vệ rừng?
- Quốc kỳ Việt Nam có kích thước tiêu chuẩn là bao nhiêu? Người nước ngoài xúc phạm Quốc kỳ Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Có phải đối với dự phòng ngân sách nhà nước chỉ có Thủ tướng Chính phủ mới có thẩm quyền quyết định sử dụng?
- Ai là người có quyền bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?