Xác định giá trị còn lại của tài sản hợp pháp gắn liền với đất không có nguồn gốc từ NSNN để trả cho chủ sở hữu khi Nhà nước thu hồi đất

Việc xác định giá trị còn lại của tài sản hợp pháp gắn liền với đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để trả cho chủ sở hữu khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, xin chân thành cảm ơn! Tín Nghĩa (016***)

Việc xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 3 Thông tư 80/2017/TT-BTC như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai.

2. Việc xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

3. Giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này là tổng giá trị còn lại của từng tài sản gắn liền với đất thu hồi. Giá trị còn lại của từng tài sản gắn liền với đất được xác định như sau:

a) Giá trị còn lại của cây trồng, vật nuôi được xác định bằng mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều 90 Luật Đất đai;

b) Giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (sau đây gọi là công trình xây dựng gắn liền với đất) được xác định theo công thức sau:

Giá trị còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất

=

Tỷ lệ % chất lượng còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất

x

Giá xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất


Trong đó:

- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ % chất lượng còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất

= 1 -

Thời gian mà công trình xây dựng gắn liền với đất đã qua sử dụng

Thời gian tính khấu hao (hao mòn) áp dụng đối với công trình xây dựng gắn liền với đất


- Giá xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất được xác định theo công thức sau:

Giá xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất

=

Đơn giá 1m2 xây dựng mới của công trình xây dựng gắn liền với đất có tiêu chuẩn tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương) áp dụng tại thời điểm thu hồi đất

x

Diện tích xây dựng của công trình xây dựng gắn liền với đất


Đối với công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì giá trị hoàn trả bằng giá trị còn lại của toàn bộ công trình xây dựng gắn liền với đất; trường hợp công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi một phần, nhưng vẫn sử dụng được phần còn lại thì giá trị hoàn trả bằng phần giá trị công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của công trình xây dựng gắn liền với đất trước khi bị phá dỡ.

Đối với công trình xây dựng gắn liền với đất không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành hoặc chưa có trong quy định cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng có liên quan thực hiện xác định giá trị còn lại của công trình xây dựng gắn liền với đất phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế tại địa phương.

4. Cơ quan tài chính (của cấp có thẩm quyền thu hồi đất) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính thuê tổ chức thẩm định giá xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này; trên cơ sở đó, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất do tổ chức thẩm định giá xác định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

5. Việc giao đất, cho thuế đất đã thu hồi (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất) được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.

a) Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

b) Số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc đấu giá được xử lý như sau:

- Hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này cho chủ sở hữu tài sản;

- Số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Trường hợp việc giao đất, cho thuê đất đã thu hồi không thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai, ngoài việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này cho chủ sở hữu tài sản tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất cho người được giao đất, cho thuê đất.

7. Trường hợp Nhà nước sử dụng đất đã thu hồi vào mục đích quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì kinh phí để hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư và được quy định như sau:

a) Bộ, ngành, cơ quan trung ương có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do Bộ, ngành, cơ quan trung ương làm chủ đầu tư;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm nguồn hoàn trả đối với dự án đầu tư do địa phương làm chủ đầu tư.

Trên đây là nội dung quy định về việc xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 80/2017/TT-BTC.

Trân trọng!

Thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm đếm bắt buộc là gì? Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi người bị cưỡng chế vắng mặt khi giao quyết định hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản bị cưỡng chế khi thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây trồng hàng năm, mức bồi thường được tính thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất mẫu 01d theo Nghị định 102?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
1,006 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào