Sử dụng đất không đúng mục đích có bị phạt?

Xin cho hỏi trong trường hợp tôi được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao thì có bị xử phạt hành chính và có bị nhà nước thu hồi lại đất đã giao cho tôi mà tôi sử dụng không đúng mục đích hay không?

Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Do đó: Bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đã được Nhà nước giao và ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bạn đối với diện tích đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bạn sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất đã được nhà nước giao và ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, bạn phải chịu các chế tài liên quan theo quy định của pháp luật đối với hành vi sử dụng đất trái mục đích.

Xử phạt hành chính:

Theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì trường hợp người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Do đó: Đối với trường hợp bạn cung cấp cho chúng tôi thì chưa thể xác định được khung phạt tiền cụ thể đối với hành vi vi phạm của bạn. Nên tùy trường hợp vi phạm cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bạn có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Có bị thu hồi đất không?

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2014 có quy định:

"Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;"

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất mà tiếp tục vi phạm thì có thể bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định.

Do đó: Đối với trường hợp bạn được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này rồi mà còn tiếp tục vi phạm thì có thể bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
239 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào